Search

Search Results

Results 21-30 of 42 (Search time: 0.042 seconds).
Item hits:
  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Nguyễn Khắc, Hải;  Co-Author: 2013 (Giai đoạn 2011-2015 đánh dấu một bước tiến trong hoạt động đấu tranh phòng chống mua bán người tại Việt Nam bằng việc ký kết hợp tác quốc tế với các nước cũng như thông qua một đạo luật và xây dựng kế hoạch quốc gia cho giai đoạn này. Nghiên cứu này phân tích thực trạng hợp tác quốc tế về đấu tranh phòng, chống mua bán người tại Việt Nam và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện..)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Hoàng Thị Kim, Quế;  Co-Author: 2013 (Bài viết phân tích những nội dung tiến bộ, nhân văn, hợp lý về quan chế (chế độ quan lại) dưới triều vua Lê Thánh Tông. Chính sách của nhà nước triều Lê là xây dựng một đội ngũ quan lại chuyên nghiệp, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trong hoạt động công vụ. Nhà Lê đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định rõ ràng, chặt chẽ về quan chế, bao gồm các chế định cơ bản là: chế độ đào tạo, tuyển chọn, sử dụng, quản lý, kiểm tra, giám sát, sát hạch; chế độ trách nhiệm chính trị, trách nhiệm đạo đức; chế độ đãi ngộ, xử phạt và khen thưởng. Tác giả phân tích những giá trị tiến bộ, nhân văn về chế độ trách nhiệm chính trị, pháp lý, đạo đức của quan lại triều Lê đối với việc bảo vệ quyền lợi của người dân. Đây là vấn đề cần được kế thừa trong việc xây dựng trách nhiệm pháp luật đối với cán bộ, công chức hiện nay.)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Bùi Thị Thanh, Hằng; Đỗ Giang, Nam;  Co-Author: 2013 (Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam đã thành lập Ban soạn thảo sửa đổi Bộ luật dân sự 2005, với mong muốn tái pháp điển Bộ luật dân sự nhằm đáp ứng yêu cầu hiện tại, cũng như đặt tiền đề cho việc cải cách sâu rộng pháp luật dân sự Việt Nam. Từ khía cạnh luật so sánh, Việt Nam có bối cảnh pháp điển hóa tương tự như một số quốc gia đang chuyển đổi khác, do đó bài viết tập trung nghiên cứu quá trình tái pháp điển hóa và mô hình cấu trúc Bộ luật dân sự của Trung Quốc và Hungary và đưa ra một số khuyến nghị có thể áp dụng cho Việt Nam.)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Phạm Hồng, Thái;  Co-Author: 2013 (Bài báo phân tích các quan điểm khoa học của các nhà khoa học trong và ngoài nước về quyết định hành chính nhà nước và đưa ra quan điểm mới vềquyết định hành chính nhà nước, các đặc điểm và hiệu quảcủa quyết định hành chính nhà nước.)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Nguyễn Viết, Lộc;  Co-Author: 2013 (Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cho doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam nhiều cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên, cạnh tranh trong môi trường toàn cầu là hết sức khốc liệt, đầy thách thức và rủi ro. Trong điều kiện môi trường kinh doanh đó, yếu tố mang tính quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp, doanh nhân là khảnăng nắm bắt cơhội kinh doanh. Bài viết phân tích và lý giải những vấn đề sau: (i) Khát vọng kinh doanh của doanh nhân; (ii) Cơhội kinh doanh và mô hình quá trình nhận biết cơ hội kinh doanh của doanh nhân; (iii) Những nhận định về đặc trưng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nhân Việt Nam. Đặc biệt, bài viết đi sâu phân tích những yếu tố thuộc về đặc trưng con người Việt Nam có tác động đến tư duy, hành động nói chung và vấn đề khát vọng kinh doanh, nắm bắt cơhội kinh doanh nói riêng làm cơ sở cho việc nhận thức điểm mạnh, điểm yếu của doanh nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế.)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Đỗ Xuân, Trường;  Co-Author: 2013 (Lương thấp và ít gắn với kết quả sản xuất kinh doanh là những hạn chế chủ yếu hiện nay về trả lương cho đội ngũquản lý, điều hành doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Tiền lương không hấp dẫn làm giảm động lực của họ và qua đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tăng lương cho đội ngũ này phải đi đôi với việc gắn lương với kết quả sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện cơ chế trả lương cho đội ngũ quản lý, điều hành cần thực hiện đồng thời với hoàn thiện cơ chế quản lý nhân sự và cao hơn nữa là hoàn thiện cơ chế quản lý DNNN. Thực tiễn cho thấy, thay đổi cơ chế trả lương cho đội ngũ này là một việc khó và đòi hỏi thời gian, do vậy cần quyết liệt đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa mới có thể tạo ra những thay đổi đột phá.)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Đinh Thị, Mai;  Advisor: Trần Thị Minh, Đức; Nguyễn Hồi, Loan;  Co-Author: 2013 (Tổng quan lịch sử nghiên cứu ở trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan tới kỹ năng tuyên truyền bằng lời (KNTTBL) tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức. Hệ thống hóa và xác định một số lý luận cơ bản về KNTTBL tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức; chỉ ra một số KNTTBL tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở (BCVCS) là kỹ năng (KN) thiết lập mối quan hệ, quan sát, thuyết phục, đối thoại và xác định khái niệm, các biểu hiện và mức độ; xác định một số yếu tố tác động tới KNTTBL tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS. Đưa ra kết quả nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm kỹ năng tuyên bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở.)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Hoàng Văn, Hải;  Co-Author: 2013 (Along with a variety of actions to protect the environment, environmentally preferable purchasing (EPP), often referred to as “green purchasing”, has been an emerging trend over recent decades all over the world. This trend is considered as a strategic alternative for all stakeholders in society to promote the sustainable development of the global production chain with the active involvement of consumers. Research in many countries reveals the fact that although consumers today are more frequently encouraged to behave in a friendly manner towards the environment through making home improvements, saving energy, or purchasing environmentally friendly products, many consumers have not been sufficientlyaware of the significance of those behaviors, especially green purchasing.)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Đặng Thị, Hương;  Co-Author: 2013 (Cán bộ quản lý là lực lượng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Trước yêu cầu của đổi mới và hội nhập, cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa cần nâng cao hơn nữa năng lực, thái độ và kỹ năng quản lý để có thể chèo lái con thuyền doanh nghiệp đi đến thành công. Tuy nhiên, công tác đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tình hình đào tạo cán bộ quản lý tại một số doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hà Nội, bài viết đưa ra một số vấn đề cần lưu ý về thực trạng đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến công tác đào tạo cán bộ quản lý, như nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về đào tạo; chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; khả năng tài chính; năng lực đào tạo và tổ chức đào tạo của doanh nghiệp.)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Authors: Vũ Thanh, Hương;  Co-Author: 2013 (The free flow of trade in services is one of the important elements in realizing the ASEAN Economic Community (AEC) in 2015, where therewill be substantially no restriction to ASEAN service suppliers in providing services within the region. In complying with the ASEAN Framework Agreement on Services (AFAS) commitment’sschedule and AEC Blueprint’s spirit, in the next few years, Vietnam will be moving towards opening up its services market, including distribution services, to other ASEAN nations. Recently, Vietnam has witnessed a strong evolvement of distribution services. A wide range of world-leading retail groups such as Metro Cash and Carry, Big C, Parkson, Zen Plaza and Diamond Plaza have run businesses in Vietnam. The Vietnamese government has also reviewed and revised the legal framework related to distribution services to meet AFAS commitments. This paper examines Vietnam’s commitments in the distribution sector in the framework of AEC 2015 and uses an indexation method to quantify and assess the commitment level of Vietnam in the field of distribution services. The paper then compares Vietnam’s commitment level in distributionservices with that of other service sectors and with that of other ASEAN nations in the distribution sector. The paper ends by making some conclusions about the level of Vietnam’s integration in distribution services and draws out some implications to further strengthen Vietnam’s contribution in realizing the AEC’s objective for the free flow of the services trade by 2015.)