Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm

Danh sách kết quả tìm kiếm tài liệu từ 11 đến 20 trong 49 tài liệu phù hợp.
Tài liệu phù hợp với tiêu chí tìm kiếm:
  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Tác giả : Thái Thị Quỳnh, Như;  Đồng tác giả: 2007 (Đánh giá tổng quan thực trạng, xu hướng phát triển và những đặc trưng cơ bản của trang trại các khu vực miền núi. Nghiên cứu thực trạng các mô hình kinh tế trang trại tại Huyện Bắc Hà, Tỉnh Lào Cai. Xây dựng một số mô hình trang trại điển hình và đánh giá hiệu quả kinh tế cho các mô hình đề xuất. Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất của huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai năm 2007 và các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện, mô hình kinh tế trang trại được đánh giá là phù hợp hơn cả cho khu vực đất dốc. Nghiên cứu một số phương án quy hoạch sử dụng đất cho các mô hình trên, kết hợp nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường tại các vùng đất dốc. Nhóm tác giả đã đề xuất 3 mô hình sử dụng đất cho kinh tế trang trại khu vực nghiên cứu)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Tác giả : Trần Thị Tuyết, Thu;  Đồng tác giả: 2007 (Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất ở tỉnh Ninh Thuận: đất đỏ vùng bán khô hạn, đất xám nâu vùng bán khô hạn và đất mặn kiềm. Nghiên cứu các tính chất lý - hoá - sinh học của đất tại Ninh Thuận. Kết quả: đề tài đã xác định được nhóm đất đỏ, xám nâu và đất mặn kiềm vùng bán khô hạn Ninh Thuận có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, chủ yếu là đất cát pha thịt, thịt pha cát và pha sét. Tình trạng thiếu nước và hàm lượng các chất dinh dưỡng nghèo nàn là một trong những tác nhân hạn chế quá trình sản xuất nông nghiệp tại vùng này. Đặc điểm phân bố các quần thể vi sinh vật khác nhau ở từng loại đất và các điều kiện canh tác: như sự phân bố của quần thể vi khuẩn, quần thể xạ khuẩn, quần thể nấm mốc và quần thể nấm men; đặc biệt là ảnh hưởng của chế phẩm lypomycin M đến khả năng giữ nước của đất.)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Tác giả : Tran Quoc, Binh;  Đồng tác giả: 2007 (The Voi Mep massif of the Truong Son range, having the highest peak in the Quang Tri area (1739m), is composed of granite and granodiorite intrusive rocks in Ben Giang-Que Son complex. This massif is fairly isometric with characteristic landforms comprising: remnants of old pediment surfaces, mountain slopes and valleys with steep profiles. The massif area has a regular altitudinal differentiation manifested in the formation of two climatic belts: tropical humid climatic belt, subtropical humid climatic belt; two altitudinal soil belts: red yellow soil belt and red yellow humus soil belt; four altitudinal vegetation cover types: evergreen broadleaf closed forest, mixed broadleaf/needleleaf forest, needleleaf forest and association of Arundinaria sat. The combination and interaction of natural components led to the formation of two altitudinal landscape belts: mountain foot tropical landscape belt and medium montane subtropical landscape belt)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Tác giả : Nguyễn Hữu, Khải;  Đồng tác giả: 2007 (Phân tích đặc điểm dòng chảy mùa cạn hệ thống sông Hồng, đặc biệt vào những năm gần đây. Đánh giá thực trạng hoạt động phát điện và cấp nước chống hạn của các hồ chứa thượng nguồn sông Hồng trong thời gian qua, nhất là sau khi nhu cầu cấp nước chống hạn trở nên cấp thiết. Áp dụng mô hình HEC - RESSIM để diễn toán vận hành hệ thống hồ chứa Hòa Bình – Tuyên Quang theo các kịch bản cấp nước và mô hình MIKE 11 để diễn toán tiếp dòng chảy về hạ lưu. Các kết quả nghiên cứu cho thấy có thể gia tăng cấp nước, đảm bảo mực nước tại Hà Nội ở mức 2,30m, đáp ứng mục tiêu lấy nước chống hạn. Khi đó, điện năng các tháng cuối mùa sẽ bị giảm đi khoảng 30 triệu kwh, với mức tổn thất này thì có thể chấp nhận được. Các kết quả thu được có thể sử dụng làm cơ sở cho việc điều hành hệ thống 2 hồ chứa ở trên. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống 2 hồ chứa cho mục tiêu phát điện và cấp nước chống hạn)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Tác giả : Trịnh Cẩm, Lan;  Đồng tác giả: 2007 (Nhận diện chung về nghiên cứu khu vực, những khái niệm cơ bản và nguyên tắc tiếp cận của ngành khoa học này. Nghiên cứu tổng quan sự hình thành và phát triển của nghiên cứu khu vực ở Mỹ và châu Âu theo các thời kỳ: Thời kỳ sơ khai với Đông phương học của người châu Âu. Thời kỳ phát triển nghiên cứu khu vực hiện đại với trào lưu nghiên cứu các khu vực văn hoá tộc người cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Anh và Mỹ. Thời kỳ phát triển mạnh của nghiên cứu khu vực với đại diện tiêu biểu là khu vực học Mỹ sau chiến tranh Thế giới thứ II)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Tác giả : Nguyễn Thị Thu, Hường;  Đồng tác giả: 2007 (Đã điều tra qua bảng hỏi 279 học viên thuộc 7 ngành đào tạo sau Đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, qua các phiểu điểm thi hết môn của học viên cao học một số ngành tại các trường đại học thành viên thuộc ĐHQG HN và phỏng vấn bản cấu trúc được thực hiện với 4 học viên đã bảo vệ luận văn hoặc đang chuẩn bị bảo vệ luận văn, 5 phỏng vấn cá nhân với đối tượng giảng viên đang giảng dạy trong ĐHQGHN. Kết quả cho thấy việc giảng dạy trong lớp được đa số sinh viên đánh giá ở mức độ cao nhất đối với các giảng viên có học vị Tiến sĩ, học hàm phó giáo sư và giáo sư, ảnh hưởng của các giáo viên thể hiện rõ nhất trong giai đoạn đọc và góp ý luận văn, tuy nhiên kết quả cũng cho thấy việc tự học, tự nghiên cứu của học viên là chưa cao nên liên quan chặt chẽ đến kiến thức của giảng viên. Từ các kết quả nghiên cứu đưa ra một số nhận xét và kết luận về mối quan hệ giữa trình độ của giảng viên sau đại học & kết quả học tập của học viên sau đại học trong Đại học Quốc gia Hà Nội)

  • CSDL Liên hiệp Thư viện (VLC Reference Material)


  • Tác giả : Lê Như, Thanh;  Đồng tác giả: 2007 (Xây dựng quy trình để tách và làm giàu Cadimi trong môi trường nước bằng phương pháp chiết pha rắn với cột nhồi nhựa Chelex-100. Xác định nồng độ Cd và điều kiện để xác định Cadimi bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Đồng thời nghiên cứu sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp-cặp ion và sử dụng thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử như một detretor đặt trực tiếp ở cuối cột sắc ký để tách và xác định một số dạng tồn tại của asen như As(III), As(V), monomethylarsinat (MMA). Độ nhạy của phương pháp đáp ứng yêu cầu của việc phân tích các mẫu môi trường nhất là trong các mẫu nước)