Tác giả : Phạm Văn, Thuyết; Đồng tác giả: 2021 (Thông qua phương pháp nghiên cứu để đưa ra phương pháp tính toán về khả năng chảy dẻo của cánh nén, mất ổn định do xoắn bên, mất ổn định cục bộ của cánh nén, chảy dẻo của cánh kéo. Đây là cơ sở tính toán phục vụ cho cho quá trình thiết kế, thi công công trình sử dụng cột thép có tiết diện thay đổi đảm bảo yêu cầu kinh tế và kỹ thuật.)
Tác giả : Nguyễn Trọng, Cương; Trần Quang, Bảo; Phạm Ngọc, Hải; Nguyễn Hải, Hòa; Đồng tác giả: 2021 (Bài báo tổng hợp các kết quả nghiên cứu về ứng dụng viễn thám để thành lập bản đổ rừng ngập mặn trên thế giới theo hai chủ đề chính: các tư liệu ảnh và các phương pháp xử lý ảnh; chỉ số để xác định rừng ngập mặn. Kết quả cho thấy, các nghiên cứu về thành lập bản đồ rừng ngập mặn thông thường sử dụng ảnh viễn thám có độ phân giải trung bình, một số ít nghiên cứu sử dụng ảnh viễn thám có độ phân giải cao hoặc sử dụng ảnh hàng không.)
Tác giả : Nguyễn Văn, Quý; Nguyễn Văn, Hợp; Nguyễn Thanh, Tuấn; Trần Thanh, Cường; Đồng tác giả: 2021 (Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình được xây dựng phản ánh dữ liệu nghiên cứu đảm bảo độ chính xác với mức ý nghĩa cao (P = 0,000 < 0,001). Bên cạnh đó, kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy, cấu trúc không gian của lâm phần và chỉ số cạnh tranh của cây rừng đều ảnh hưởng đến đa dạng loài cây gỗ.)
Tác giả : Phan Lê, Na; Đặng Thu, Huyền; Dương Thị, Hậu; Trần Thị, Bình; Đào Thị Thùy, Dương; Đồng tác giả: 2021 (Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng môi trường không khí xung quanh và đất nằm trong giới hạn cho phép của QCVN, tuy nhiên có 02/19 thông số trong mẫu nước mặt, 09/23 thông số trong mẫu nước thải và 02/20 thông số trong mẫu nước dưới đất vượt quy chuẩn cho phép. Các biện pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại làng nghề chưa thực sự có hiệu quả cao.)
Tác giả : Bùi Mạnh, Hưng; Nguyễn Thị Bích, Phượng; Nguyễn Thị, Thảo; Đồng tác giả: 2021 (Mức độ biến động chỉ số thực vật từ 2016 đến 2021 có quan hệ chặt nhất với yếu tố độ dốc và hướng phơi, sau đó đến độ cao, nhiệt độ trung bình và khoảng cách đến đường. Các nhân tố như lượng mưa bình quân tháng và loại đất thì gần như không có mối quan hệ nào.)
Tác giả : Trần Thị Mai, Sen; Nguyễn Thị Kim, Cúc; Phạm Minh, Toại; Phạm Thị, Quỳnh; Phạm Thi, Hạnh; Đồng tác giả: 2021 (Theo đặc điểm sinh học, Bần chua và Đước vòi là hai loài cây có đường kính, chiều cao bình quân lớn nhất trong khu vực, tiếp theo là loài Trang. Trong khi đó, Sú và Mắm biển là những loài có đường kính và chiều cao trung bình thấp nhất.)
Tác giả : Bùi Văn, Bắc; Lê Bảo, Thanh; Nguyễn Văn, Sinh; Nguyễn Đắc, Mạnh; Nguyễn Đức, Thắng; Đồng tác giả: 2021 (Quần xã bướm ăn quả tại rừng thứ sinh có số lượng loài, cá thể và tính đa dạng cao nhất. Hầu hết các loài bướm ăn quả được tìm thấy ở cả ba sinh cảnh, ba loài bướm ăn quả chỉ được ghi nhận tại rừng thứ sinh gồm: Elymnias malelas (Hewitson, 1863), Kalima alicia Joicey & Talbot, 1921 và Stichophthalma fruhstorferi Rober, 1903.)
Tác giả : Lê Hồng, Việt; Phạm Văn, Hường; Nguyễn Thị, Hà; Chu Tuấn, Anh; Đồng tác giả: 2021 (Độ ưu thế của Sến mủ gia tăng dần từ trạng thái rừng nghèo (IVI = 21,8%) đến trạng thái rừng trung bình (IVI = 26,8%) và trạng thái rừng giàu (IVI = 29,2%). Cây tái sinh Sến mủ đóng vai trò ưu thế trong tổ thành tái sinh ở cả ba trạng thái rừng; trong đó tỷ lệ số cây giảm dần từ trạng thái rừng giàu (38,0%) đến trạng thái rừng trung bình (35,6%) và trạng thái rừng nghèo (24,5%). Sến mủ tái sinh liên tục dưới tán rừng. Mật độ cây tái sinh Sến mủ ở trạng thái rừng giàu (2.375 cây/ha) cao hơn tương ứng 1,2 lần và 2 lần so với trạng thái rừng trung bình (2.000 cây/ha) và trạng thái rừng nghèo (1.188 cây/ha))
Tác giả : Nguyễn Quang, Huy; Kiều Thị, Dương; Triệu Anh, Tuấn; Nguyễn Văn, Thị; Đồng tác giả: 2021 (Sử dụng ảnh vệ tinh để xây dựng bản đồ thay đổi rừng không chỉ hỗ trợ lực lượng kiểm lâm trong việc giám sát và cập nhật diễn biến rừng mà còn có thể góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên rừng theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang)
Tác giả : Nguyễn Thị, Yến; Đặng Văn, Hà; Nguyễn Đình Quang, Linh; Đồng tác giả: 2021 (Thời gian thu hái quả tốt nhất là vào tháng 8 - 9. Hạt cây Lim xẹt có chiều dài trung bình 10,98 cm, chiều rộng trung bình 2,52 cm và độ thuần trung bình 87,76%. Hạt được ngâm trong nước ấm có nhiệt độ ban đầu 600C trong thời gian 12 giờ cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất đạt 83%. Thời gian ngâm hạt có ảnh hưởng không rõ ràng đến tỷ lệ nảy mầm. Cây con sinh trưởng nhanh và đồng đều khi tiến hành cắm ½ hạt trực tiếp vào đất với tỷ lệ nảy mầm là 83%.)