Tác giả : Phan Quốc, Chính; Trần Quang, Bảo; Lã Nguyên, Khang; Lê Ngọc, Hoàn; Trương Văn, Thành; Đồng tác giả: 2021 (Bài báo đánh giá vai trò của sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp đối với sinh kế của người dân ở Tây Nguyên)
Tác giả : Hoàng Thị, Hằng; Phùng Văn, Khả; Nguyễn Thị Mai, Lương; Lê Nhật, Minh; Đồng tác giả: 2021 (Dung dịch quả Bồ hòn được thực hiện bằng cách đun sôi hoặc ngâm 1 kg vỏ quả bồ hòn với 10 lít nước làm dung dịch cấp 1, từ dung dịch cấp 1 đem pha loãng với nước tỷ lệ 1:10 (CT4) có hiệu lực phòng trừ sâu ăn lá rau tốt.)
Tác giả : Phùng Văn, Tỉnh; Ngô Gia, Lạc; Nguyễn Anh, Tuấn; Nguyễn Kiên, Cường; Nguyễn Văn, Qu; Đồng tác giả: 2021 (Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh trưởng và chất lượng thân cây giữa các gia đình không sai khác rõ rệt ở tuổi 5. Hệ số biến động các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng thân cây của các gia đình ở thời điểm quan sát là rất lớn. Ngoài ra nghiên cứucung cấp được một số thông tin hữu ích để lựa chọn được các gia đình tốt nhất trong khảo nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu và cải thiện giống Keo lá liềm.)
Tác giả : Nguyễn Hải, Hà; Nguyễn Thị Hải, Ninh; Đặng Hữu, Giang; Đinh Sỹ, Tường; Đồng tác giả: 2021 (Núi Chứa Chan có 54 loài Lưỡng cư - Bò sát thuộc 41 giống, 20 họ, 3 bộ; có 11 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); 4 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2021); 9 loài trong Nghị định 06/2019 NĐ-CP của Chính phủ; ghi nhận lại 2 loài (Thằn lằn ngón huỳnh, Tắk kè đá russell train) đặc hữu tại nhúi Chứa Chan. Khu hệ Lưỡng cư - Bò sát tại núi Chứa Chan khá đa dạng về họ, bộ và ít đa dạng về loài; Sinh cảnh 5 nhiều nhất có 52 loài; tiếp theo là sinh cảnh 4 có 30 loài; sinh cảnh 1 có 27 loài; sinh cảnh 3 có 24 loài và ít nhất là sinh cảnh 2 có 20; dưới đất chiếm đa số ghi nhận có 33 loài; trên cây có 12 loài; trong hang có 7 loài; dưới nước ít nhất có 2 loài; hiện nay còn tồn tại 3 mối đe dọa chính đến các loài Lưỡng cư - Bò sát là săn bắt, bẫy và mất sinh cảnh sống, ô nhiểm môi trường. Dựa trên đánh giá hiện trạng, 4 giải pháp ưu tiên bảo tồn các loài Lưỡng cư - Bò sát tại núi Chứa Chan đã được đề xuất.)
Tác giả : Lê Thị, Khiếu; Nguyễn Minh, Thanh; Lê Hùng, Chiến; Cao Minh, Nhất; Lê Văn, Cường; Đồng tác giả: 2021 (Phân vùng điều kiện lập địa thích hợp cho 02 loài cây Keo tai tượng (Acacia mangium) và Lát hoa (Chukrasia tabularis) phục vụ công tác quy hoạch trồng rừng sản xuất theo hướng phát triển bền vững tại tỉnh Hòa Bình.)
Tác giả : Phạm Văn, Hường; Lê Hồng, Việt; Nguyễn Thị, Hà; Dương Thị Ánh, Tuyết; Kiều Phương,; Đồng tác giả: 2021 (Cường độ ánh sáng tương đối, ánh sáng trực xạ, tán xạ; độ che phủ của thảm tươi cây bụi (TTCB), độ phong phú cây gỗ tái sinh có sự khác nhau tùy thuộc vào diện tích và vị trí trong lỗ trống.)
Tác giả : Phan Thị Thu, Hiền; Phạm Bá, Hải; Bùi Thị, Thủy; Phạm Ngọc, Quỳnh; Phạm Bích, Ngọc:; Đồng tác giả: 2021 (Môi trường tạo mô sẹo tốt nhất cho giống mía KK3 là MS có bổ sung 4 mg/l 2,4-D.)
Tác giả : Nguyễn Thị Hà Phượng, Loan; Bùi Thị Mai, Hương; Phùng Thị, Ly; Nguyễn Thị Hồng, Gấm; Đồng tác giả: 2021 (Lan Phi điệp năm cánh trắng mắt nai là dòng lan đột biến có giá trị kinh tế cao, có đặc trưng riêng so với các loại lan Phi điệp (Dendrobium anosmum) về hình dạng, màu sắc hoa. Do vậy, việc xác định các đoạn Mã vạch ADN để định danh cho dòng lan này phục vụ giám định loài là cần thiết.)
Tác giả : Phạm Văn, Thuyết; Đồng tác giả: 2021 (Thông qua phương pháp nghiên cứu để đưa ra phương pháp tính toán về khả năng chảy dẻo của cánh nén, mất ổn định do xoắn bên, mất ổn định cục bộ của cánh nén, chảy dẻo của cánh kéo. Đây là cơ sở tính toán phục vụ cho cho quá trình thiết kế, thi công công trình sử dụng cột thép có tiết diện thay đổi đảm bảo yêu cầu kinh tế và kỹ thuật.)